Công ty Luật TNHH MTV Đức Tựu TPP

1900.0339 ducbdg@gmail.com
Công ty luật Đức Tựu

Hủy việc kết hôn trái pháp luật

1. Kết hôn trái pháp luật là gì?

   Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về kết hôn trái pháp luật như sau:"Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này."  

  Theo quy định trên, kết hôn trái pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật. Kết hôn trái pháp luật là việc kết hôn có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng ở thời điểm kết hôn một hoặc cả hai bên tham gia việc kết hôn vi phạm các điều kiện kết hôn do luật định. Nói cách khác, việc kết hôn nhưng việc kết hôn đó không làm phát sinh quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ do vi phạm các điều kiện do luật định. Việc kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và không được nhà nước bả hộ việc kết hôn hợp pháp.

2. Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật.

   Căn cứ theo Điều 2 Thông tư Liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình có hiệu lực từ ngày 01/03/2016 quy định về Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:

- Nam nữ chưa đủ độ tuổi kết hôn: nam chưa đủ 20 tuổi, nữ chưa đủ 18 tuổi;

- Nam nữ không tự nguyện kết hôn: việc kết hôn không xuất phát từ ý chí tự nguyện của hai bên;

- Lừa dối kết hôn: là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.

- Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

3. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

   Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thì Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật là:  "Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn thì có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm nguyên tắc tự nguyện."

   Các cá nhân, cơ quan tổ chức sau đây có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

+ Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản ly nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

   Cá nhân, cơ quan tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

4. Thủ tục hủy kết hôn trái pháp luật.

   Các bước thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật bao gồm:

- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Trong đó, thành phần hồ sơ bao gồm:

+ Đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

+ Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;

+ Bản sao CMND/CCCD;

+ Các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn trái pháp luật.

- Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện.

- Bước 3: Tòa án giải quyết đơn yêu cầu.

+ Trường hợp thành phần hồ sơ đầy đủ: Thông báo yêu cầu đóng án phí;

+ Trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ: Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn/tài liệu.

- Bước 4: Đóng án phí.

5. Hậu quả của việc hủy kết hôn trái pháp luật.

- Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

- Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

   Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết được vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

   Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 1900.0339 hoặc gửi qua mail: luatductuu@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Đức Tựu.
   Rất mong nhận được sự hợp tác!