Công ty Luật TNHH MTV Đức Tựu TPP

1900.0339 ducbdg@gmail.com
Công ty luật Đức Tựu

Các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ

Câu hỏi: Năm 2003, gia đình bà Trần Thị Lai làm thủ tục chuyển nhượng 1 lô đất ở và đã được UBND TP. Điện Biên Phủ lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trong đó nêu rõ hiện trạng là đất ở. Trước khi chuyển quyền sử dụng đất ở, gia đình bà đã nộp lệ phí trước bạ và thuế chuyển quyền sử dụng đất. Tháng 9/2019, gia đình bà xin làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND TP. Điện Biên Phủ yêu cầu nộp 100% tiền sử dụng đất. Bà hỏi, như vậy là đúng hay sai?

Trả lời:

   Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Đức Tựu. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: 

I. Cơ sở pháp lý.

- Luật Đất đai 2013

- Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.

II. Nội dung tư vấn

   Theo Khoản 21, Điều 3 Luật Đất đai 2013, "Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất." Theo đó, tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) phải nộp căn cứ vào: diện tích đất được giao, được công nhận quyền sử dụng đất; mục đích sử dụng đất; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định hoặc giá đất cụ thể.
   Tại Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định: "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 1/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này", cụ thể tương ứng với các trường hợp sau:
- Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai.
- Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai.
- Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004.
- Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận.

   Đối với trường hợp bà Trần Thị Lai hỏi, do thông tin bà Lai cung cấp chưa đầy đủ về diện tích đất đang sử dụng, diện tích đất ở đã chuyển nhượng; nguồn gốc đất; thời điểm bắt đầu sử dụng đất có hay không có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận có hay không có giấy tờ về đất, nên không thể trả lời chính xác việc UBND TP. Điện Biên Phủ yêu cầu gia đình bà nộp 100% tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận là đúng hay chưa đúng quy định.

   Đề nghị bà Trần Thị Lai căn cứ vào diện tích, nguồn gốc đất, thời điểm bắt đầu sử dụng đất, giấy tờ về đất, đối chiếu với quy định về thu tiền sử dụng đất tại các Điều 6, 7, 8, 9 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP (nêu trên); quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định (Điều 21) và việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 1/7/2014 (Điều 22); Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất (tình trạng còn hiệu lực); quy định về hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao… trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành kèm theo Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Điện Biên (tình trạng còn hiệu lực) để rõ diện tích trong hạn mức công nhận đất ở, diện tích vượt hạn mức đất ở, nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận.
   
   Trong thư bà Lai có nêu, vào năm 2003, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bà đã nộp lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất (hiện nay áp dụng thuế thu nhập cá nhân). Đó là lệ phí và sắc thuế áp dụng khi phát sinh giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không phải là tiền sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khi được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

   Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết được vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
   Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 1900.0339 hoặc gửi qua mail: luatductuu@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Đức Tựu.

   Rất mong nhận được sự hợp tác!